Thứ Năm, 9 tháng 7, 2015

Cách tính thuế nhập khẩu hàng hóa

Cách tính thuế nhập khẩu hàng hóa là điều mà các bạn kế toán nên biết. Dịch vụ nhập hàng từ nước ngoài về qua dịch vụ chuyển phát quốc tế ngày các đa dạng và phong phú. Hiện tại người nhập hàng còn băn khoăn về một số hàng hóa và quy trình nhập hàng có phát sinh Thuế hay không ? Hocvienketoanvietnam.org xin hỗ trợ quý khách hàng tìm hiểu một vài chi tiết về cách tính thuế Hải Quan khi nhập hàng.



1/ Về chính sách mặt hàng:
- Căn cứ Khoản 3 Mục II Phụ lục số I Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu Ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài thì hàng điện tử đã qua sử dụng cấm nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.
Chi tiết mã số HS của hàng điện tử cấm nhập khẩu trên được quy định cụ thể tại Thông tư số 04/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công thương Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
Đối chiếu các quy định nêu trên, nếu hàng hóa mới thì được phép nhập khẩu.

2/ Về tiêu chuẩn miễn thuế hàng quà biếu, tặng:

Theo quy định tại tiểu mục b.2 và mục c khoản 4 Điều 104 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá 01 (một) triệu đồng, hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).

Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp quy định tại mục c khoản 4 Điều 104 Thông tư số 128/2013/TT-BTC nêu trên thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng.

Nếu hàng hóa của quý khách vượt quá quy định nêu trên thì phần giá trị vượt tiêu chuẩn sẽ phải đóng thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng theo quy định.

3/ Nghĩa vụ về thuế đối với hàng hóa nói trên:
3.1 Về thuế nhập khẩu:

Cách tính thuế nhập khẩu: được quy định tại Điều 92, Điều 93, Điều 94 Thông tư số 128/2013/TT-BTC (Ông (Bà) có thể tham khảo thông tin về thuế suất thuế nhập khẩu đối với đồ điện tử tại Phần XVI: Máy và các thiết bị cơ khí; thiết bị điện; các bộ phận của chúng; thiết bị ghi ấm và tái tạo âm thanh, thiết bị ghi âm và tái tạo hình ảnh, âm thanh truyền hình và các bộ phận và phụ kiện của các thiết bị trên tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính);
Để xác định thuế suất thuế nhập khẩu, cần căn cứ vào thực tế tính chất, cấu tạo hàng hóa nhập khẩu và áp dụng 06 (sáu) quy tắc phân loại tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để xác định mã HS chi tiết phù hợp cho hàng hóa. Trên cơ sở mã HS hàng hóa trên, doanh nghiệp xác định được thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013 Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế. 

3.2. Về thuế giá trị gia tăng:

Thực hiện theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31 tháng 12 năm 2013 Hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/92013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị giă tăng.
Cách tính thuế giá trị gia tăng: được quy định tại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng”

Để tìm hiểu chi tiết cho từng mục hàng hóa mà quý khách hàng muốn nhập về Việt Nam vui lòng tham khảo tại mục THƯ VIỆN PHÁP LUẬT trên Cổng Thông tin điện tử Hải quan – Tổng cục Hải quan địa chỉ www.customs.gov.vn hoặc đến đơn vị Hải quan địa phương để được hỗ trợ.

Hãy liên hệ ngay với học viện kế toán để đăng kí ngay các khóa học nâng cao kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ kế toán của mình nào.

Nguồn: Sưu tầm

Thứ Ba, 7 tháng 7, 2015

Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng

Học viện kế toán Việt Nam luôn muốn giúp các bạn củng cố các kiến thức cũng như nâng cao trình độ chuyên môn kế toán nên muốn chia sẻ cho các bạn cách tính thuế giá trị gia tăng.

Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ theo Luật số 31/2013/QH13, Nghị định Số 209/2013/NĐ-CP và Thông tư 156/2013/TT-BTC mới nhất hiện nay.


Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

1. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế GTGT

Trong đó:

– Thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

– Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng:

GTGT = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra – Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
Trong đó

+ Giá thanh toán bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm.
+ Giá thanh toán mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

2. Cách xác định đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

– Hộ, cá nhân kinh doanh;
– Những Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm < 1 tỷ đồng, (Trừ trường hợp đăng ký kê khai theo pp khấu trừ)
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, (Trừ trường hợp đăng ký kê khai theo pp khấu trừ)
– Tổ chức kinh tế khác, (Trừ trường hợp đăng ký kê khai theo phương pháp khấu trừ)

Cách xác định Doanh thu

– Những doanh nghiệp (DN) đã hoạt động từ trước năm 2013 thì căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ khai thuế từ tháng 12/2012 đến hết tháng 11/2013.

– Những DN mới thành lập trong năm 2013 thì xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng trong năm 2013 chia số tháng hoạt động và nhân với (x) 12 tháng.

– Những DN thực hiện kê khai theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013.

3. Cách tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Số thuế giá trị gia tăng đầu ra – Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

a. Tính số thuế GTGT đầu ra:
Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.

Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó

Nếu chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì:

Thuế GTGT đầu ra = giá thanh toán – giá tính thuế xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP

b. Tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, đáp ứng điều kiện quy định tại quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

2. Cách xác định đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
– DN thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

a) DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm > 1 tỷ đồng (trừ hộ, cá nhân kinh doanh)
– Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.

Cách xác định Doanh thu

– Những DN đã hoạt động từ trước năm 2013 thì căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ khai thuế từ tháng 12/2012 đến hết tháng 11/2013.

– Những DN mới thành lập trong năm 2013 thì xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu“Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng trong năm 2013 chia số tháng hoạt động và nhân với (x) 12 tháng.

– Những DN thực hiện kê khai theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013.

b) DN đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, (trừ hộ, cá nhân kinh doanh), gồm:
– DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm < 1 tỷ đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ.
– Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
– Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
– Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.
Nguồn: Sưu tầm Internet

Thứ Năm, 2 tháng 7, 2015

Cách hạch toán hàng gửi đại lý

Bài viết này các bạn sẽ được chia sẻ cách hạch toán gửi đại lý  và khoản hoa hồng đại lý bán đúng giá được nhận

1. Bên cơ sở giao hàng cho đại lý:

- Khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá giao cho các đại lý phải lập Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có các TK 155, 156.

- Khi hàng hoá giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán do các bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).

- Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.

- Số tiền hoa hồng mà DN phải trả cho đại lý hưởng hoa hồng, ghi:

Nợ TK 641, 6421 - Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có các TK 111, 112, 131, …
b. Bên nhận hàng gửi bán (Bên đại lý bán đúng giá)


+/ Khi nhận được hàng:

- Nếu DN bạn sử dụng QĐ 48: Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, kế toán phản ánh toàn bộ giá trị hàng hoá nhận bán đại lý vào tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán - Tài khoản 003. Khi nhận hàng đại lý, ký gửi ghi đơn bên Nợ TK 003, khi xuất hàng bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao hàng, ghi bên Có Tài khoản 003.

- Nếu DN bạn sử dụng Thông tư 200: Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, DN chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hoá nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.

+/ Khi hàng hoá nhận bán đại lý đã bán được:

- Căn cứ vào Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131, ...

Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

- Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

- Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có các TK 111, 112.

Nguồn: Sưu tầm

Thứ Tư, 1 tháng 7, 2015

Những thay đổi trong quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

Bài viết này sẽ giúp các bạn cập nhật những thay đổi trong quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Ngày 25/04/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2013/TT-BTC (Thông tư 45) về hướng dẫn Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) có hiệu lực từ 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính 2013, thay thế cho Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 (Thông tư 203). Ban tư vấn VACPA xin nêu ra vấn đề để bạn đọc tọa đàm, như sau:



Thông tư 45 có 8 điểm sửa đổi, bổ sung mới gồm:

Thứ nhất, về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ, Thông tư 45 quy định nguyên giá TSCĐ phải có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên trong khi Thông tư 203 quy định là 10 triệu đồng. Đối với TSCĐ doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư 203 nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá là 30 triệu thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.

Thứ hai, giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp tài sản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định được phân bổ không quá 10 năm theo quy định tại Điều 2, Thông tư 138//2012/TT-BTC ngày 20/08/2012, có hiệu lực từ ngày 05/10/2012. Các trường hợp khác, lợi thế kinh doanh không phải là TSCĐ vô hình được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không quá 3 năm.

Thứ ba, về xác định nguyên giá TSCĐ, Thông tư 45 quy định rõ các trường hợp Quyền sử dụng đất (QSD đất) được ghi nhận và không được ghi nhận là TSCĐ vô hình như sau:

- QSD đất được ghi nhận là TSCĐ vô hình bao gồm: QSD đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng QSD hợp pháp và QSD đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSD đất.

- QSD đất không được ghi nhận là TSCĐ vô hình bao gồm: QSD đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận QSD đất); Thuê đất trả tiền thuê hàng năm; Nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản.

Thứ tư, về khấu hao TSCĐ, Thông tư 45 quy định không phải trích khấu hao đối với TSCĐ vô hình là QSD đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài, hợp pháp trong khi Thông tư 203 quy định chung chung là không phải trích khấu hao đối với TSCĐ vô hình là QSD đất (mà QSD đất thì bao gồm cả QSD đất không có thời hạn và có thời hạn).

Thứ năm, đối với các công trình XDCB hoàn thành đưa vào sử dụng đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính, sau khi quyết toán có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá TSCĐ theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán TSCĐ được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán TSCĐ chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ theo quy định.

Thứ sáu, về phương pháp trích khấu hao TSCĐ, theo Thông tư 45, Doanh nghiệp được tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện. Thông tư 203 chỉ quy định về việc đăng ký phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Thứ bảy, Thông tư 45 quy định một trong các điều kiện để doanh nghiệp áp dụng phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm là công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính của máy móc, thiết bị không thấp hơn 100% công suất thiết kế. Trong khi đó, Thông tư 203 quy định là không thấp hơn 50% công suất thiết kế.

Thứ tám, về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ, Thông tư 45 có sự điều chỉnh tăng thời gian trích khấu hao tối đa đối với một số tài sản là máy móc, thiết bịlên đến 15 năm hoặc 20 năm thay vì Thông tư 203 chỉ tối đa là 10 hoặc 12 năm.

Trên đây là tóm tắt 8 nội dung cơ bản tại Thông tư 45 có thay đổi trong Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ hiện hành. Rất mong các bạn kiểm toán viên và độc giả tham gia ý kiến và trao đổi về các vướng mắc khi áp dụng các quy định mới này.
Nguồn: Sưu tầm